Quyền lợi của người lao động lâu năm

Ngoài lương và chế độ khác theo cơ chế của từng doanh nghiệp, pháp luật lao động cũng quy định cho họ một số quyền lợi nhất định.

 

Bên cạnh lương và các chế độ khác, người lao động cống hiến lâu năm còn được hưởng thêm một số quyền lợi:

 

Được tăng thêm số ngày nghỉ phép trong năm

 

– Theo khoản 1, Điều 113, Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng (trong điều kiện bình thường) cho một doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động, … thì sẽ được nghỉ phép 12 ngày; 14 ngày nếu là lao động chưa thành niên, người khuyết tật, người làm các công việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm; 16 ngày đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm.

 

– Tuy nhiên, Điều 114 của Luật này cũng chỉ rõ: nếu người lao động làm việc đủ 05 năm cho một doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ được tăng thêm tương ứng một ngày. VD: Nhân viên A làm đủ 01 năm cho một công ty dịch vụ (trong điều kiện lao động bình thường) sẽ được nghỉ phép 12 ngày/năm; đến năm thứ 6 là 13 ngày/năm; năm thứ 11 là 14 ngày/năm…

 

Được ký hợp đồng không xác định thời hạn

 

– Có 02 loại hợp đồng lao động được Bộ luật Lao động hiện hành ghi nhận, bao gồm: Hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn (tối đa 36 tháng). Theo Điều 20 của Luật, các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động,… chỉ được ký hợp đồng lao động xác định thời hạn tối đa 02 lần. Sau đó, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, … thì hợp đồng đã ký kết sẽ trở thành không xác định thời hạn. VD: Nhân viên B ký hợp đồng lao động lần 1 có thời hạn 03 năm với một doanh nghiệp. Hết 03 năm, người này tiếp tục ký hợp đồng lần 2 với thời hạn 03 năm. Sau 06 năm, nếu vẫn tiếp tục làm việc, hợp đồng lao động của nhân viên B sẽ trở thành loại không xác định thời hạn.

 

Như vậy, sau tối đa 6 năm làm việc cho một doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động, … người lao động sẽ được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn và đảm bảo công việc ổn định, lâu dài. Họ chỉ bị buộc phải nghỉ việc nếu thuộc các trường hợp theo khoản 1, Điều 36, Bộ luật Lao động 2019.

 

Ngoài hai quyền lợi kể trên, người lao động thâm niên còn có thể được hưởng các chính sách khác theo quy định của từng doanh nghiệp.

 

Khoản 1, Điều 36, Bộ luật Lao động 2019

Người sử dụng lao động (NSDLĐ) có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động (HĐLĐ) trong trường hợp sau đây:
– Người lao động (NLĐ) thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.
– NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với NLĐ.
– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
– NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2019.
– NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (mới).
– NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên (mới).
– NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật lao động 2019 khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ (mới).

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *